Các Ngành Nghề Ở Nông Rkmr5Sijxyq 0 0 Hp Turbo

Các Ngành Nghề Ở Nông Rkmr5Sijxyq 0 0 Hp Turbo

Báo điện tử VnExpress Báo tiếng Việt nhiều người xem nhất Thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ Số giấy phép: 548/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 24/08/2021

Báo điện tử VnExpress Báo tiếng Việt nhiều người xem nhất Thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ Số giấy phép: 548/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 24/08/2021

Thông tin chi tiết sữa Meiji 0-1 nhập khẩu Infant Formula

So sánh, phân biệt sữa Meiji nội địa và nhập khẩu đúng nhất

Sữa Meiji có tốt, có tăng cân không? Dấu hiệu trẻ không hợp sữa Meiji

Cách pha sữa Meiji Nhật số 0, số 9 đúng chuẩn

Sữa Meiji số 0 sản phẩm dinh dưỡng công thức cho trẻ sơ sinh đế 12 tháng tuổi có công thức gần giống sữa mẹ.

Không biết từ khi nào sữa Meiji lại trở thành cái tên quá đỗi quen thuộc và tin dùng của các mẹ Việt đến thế. Gần như Meiji chiếm thị phần lớn tại Việt Nam. Yếu tố quyết định hàng đầu đó là người Nhật làm ra sản phẩm cho người Nhật nhưng do sự trùng lặp trong nhiều yếu tố về sức khỏe, cơ chế hấp thu mà sản phẩm Meiji rất phù hợp với trẻ nhỏ người Việt. Chúng ta cùng đi tìm hiểu thêm các yếu tố khiến cho dòng sữa uy tín này vẫn luôn đứng top đầu tại Việt Nam:

–  Sữa Meiji được đánh giá là loại sữa thơm, ngậy và đặc biệt gần giống sữa mẹ nên các mẹ cũng như vị giác của các em bé dễ chấp nhận hơn so với các dòng sữa khác.

– Các chất dinh dưỡng, vitamin cần thiết trong sữa Meiji tương đối đầy đủ và đồng đều đảm bảo sự phát triển toàn diện ở trẻ nhỏ.

– Sữa Meiji có tính mát do có hợp chất FOS là một thành phần chất xơ tự nhiên giúp tăng cường hệ miễn dịch và gia tăng hình thành các vi khuẩn có lợi cho đường ruột, tối ưu hóa việc hấp thu các dưỡng chất dinh dưỡng của bé, đồng thời góp phần làm cho hệ miễn dịch hoạt động tốt hơn.

– Sữa Meiji được sản xuất từ đất nước Nhật Bản có sự quản lý chặt chẽ về chất lượng sản phẩm nên sản phẩm càng tạo được niềm tin, uy tín của khách hàng.

Hướng dẫn sử dụng Sữa Meiji số 0

– Dùng muỗng đã cung cấp để đong chính xác lượng sữa cần thiết, sau đó cho vào đồ đựng sạch sẽ (bình hoặc cốc)

– Rót nước sôi đã để nguội (khoảng 70 độ) vào bình khoảng 2/3 lượng pha đã hướng dẫn trên nhãn, chú ý cẩn thận để tránh bị bỏng, sau đó khuấy kỹ để tan hoàn toàn.

– Thêm nước vừa đủ lượng nước chỉ định, khuấy đều. Khi cho bé dùng hãy đảm bảo nhiệt độ sữa bằng nhiệt độ cơ thể.

– 1 muỗng chuyên dụng gạt ngang (khoảng 2,7g) pha được 20ml nước. Tham khảo bảng gợi ý lượng chuẩn trên nắp hộp sữa để điều chỉnh số lần và lượng cho phù hợp với từng giai đoạn độ tuổi.

Để giữ sữa luôn sạch và tươi hãy đậy nắp thật chặt và bảo quản ở nơi sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát ngay cả trước và sau khi mở hộp. Không được bỏ vào tủ lạnh. Sau khi mở hộp cố gắng sử dụng hết càng sớm càng tốt (tối đa 1 tháng). Muỗng sau khi sử dụng không được bỏ vào hộp sữa, hãy bảo quan thật vệ sinh.

Lưu ý: Phải làm theo hướng dẫn pha sữa một cách cẩn thận và chính xác. Pha sữa không đúng có thể gây hại cho sức khỏe của trẻ. Chỉ pha một lượng vừa đủ cho một lần dùng. Lượng sữa còn dư phải đổ bỏ, không dùng lại. Hãy sử dụng kèm với bữa ăn dặm hoặc trong các bữa ăn cho trẻ. Không được dùng lò vi ba để pha hoặc hâm sữa.

Khách hàng của công ty ông là khách lẻ. Mặt hàng bán là nước uống đóng chai, giấy vệ sinh, giấy lau tay, đồ thủ công mỹ nghệ... Hiện số thuế đầu vào khoảng 900 triệu đồng.

Vậy, hàng hóa nhập mua của công ty ông đang chịu thuế đầu vào 8%, 10%, đầu ra là 0% thì số thuế đó có được khấu trừ đầu vào không?

Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý - Ảnh: VGP/Thanh Hải

Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ:

Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%:

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;

- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;

- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;

- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:

+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.

+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.

+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.

… 2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có tờ khai hải quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

… 3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:

- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ".

Tại Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào;

Tại Điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào;

Tại Điều 16 quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016) quy định hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

"4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.

b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan".

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty mua hàng hóa trong nước xuất bán trong khu cách ly của sân bay, khách hàng là cá nhân không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất 0% theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc trường hợp hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC. Công ty được khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 14, 15, 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Đề nghị ông căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các văn bản pháp luật về thuế để thực hiện đúng quy định.

Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị ông cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.